Tìm hiểu nhượng quyền thương hiệu là gì

Tìm hiểu nhượng quyền thương hiệu là gì
Nhượng quyền thương hiệu là việc cho phép một tổ chức hoặc cá nhân được kinh doanh hang hoá hay dịch vụ theo hình thức, phương pháp kinh dinh bao gồm thương hiệu, công nghệ, cách thức quản lý của bên nhượng quyền tại một điểm, khu vực trong một khoảng thời hạn một mực với một khoản tổn phí hay phần trăm doanh thu, lợi nhuận.
Bên nhượng quyền phải đảm bảo cung cấp đúng, đủ và phải hỗ trợ bên nhận nhượng quyền, còn bên nhận nhượng quyền phải bảo đảm thực hành đúng khuôn mẫu, cách thức kinh doanh, quy trình kinh doanh của bên nhượng quyền
Những thuật ngữ trong nhượng quyền thương hiệu
Franchisee – là người mua nhượng quyền thương hiệu để hoạt động dưới thương hiệu và hệ thống của bên nhượng quyền.

Franchisor – là bên nhượng quyền thương hiệu, là công ty mẹ cho phép các cá nhân chủ nghĩa/công ty tiến hành hoạt động kinh dinh bằng việc dùng thương hiệu, sản phẩm và quy trình, và thường sẽ đi kèm với một khoản phí.

Franchise fee – là phí nhượng quyền thương hiệu, là khoản phí lần đầu phải tính sổ cho bên nhượng quyền thương hiệu bởi bên nhận quyền, thường điều khoản về phí này sẽ được đề cập trong tài liệu FDD (Franchise Disclosure Documtne).

nhượng quyền thương hiệu, nhuong quyen thuong mai, nhuongquyenvietnam

Đối với một số nhượng quyền, khoản phí này là một mực, nhưng đa số sẽ phụ thuộc vào quy mô, địa lý, kinh nghiêm…hay một số nhân tố khác. Đặc biệt ở Mỹ, các bên nhượng quyền thương hiệu sẽ đưa ra những ưu đãi đặc biệt về phí đối với đối tượng nhận nhượng quyền làm trong quân đội, sỹ quan hay những người nhận nhượng quyền hiện tại.

FDD-Franchise Disclosure Document – tại Mỹ, tuốt luốt các bên nhượng quyền kinh dinh đều được Hội đồng thương nghiệp Mỹ đề nghị phải đệ lên một bộ hồ sơ về pháp lý, giới thiệu về nhượng quyền thương hiệu của mình cho người nhận quyền thương nghiệp tiềm năng. FDDs được cập nhật hàng năm và bao gồm 23 Điều khoản, còn được gọi là các mục, tài liệu này mô tạ về lịch sử công ty, các khoản phí, phí, những ràng buộc trong hợp đồng, số liệu…Bạn chưa nên làm gì khi chưa nghiên cứu tài liệu này.

Startup cost/initial investment – là tổng số tiền cấp thiết để mở một cửa hàng nhượng quyền, được ghi rõ tại mục 7 của văn bản FDD. Số tiền này bao gồm phí nhượng quyền, tổn phí hoạt động như tiền thuê nhà, trang thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm, giấy phép kinh dinh, vốn hoạt động….

Royalty fee – là yêu cầu quan yếu nhất của bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền về việc tính sổ một khoản phí thường niên căn bản (theo tuần, theo tháng hay theo năm). Thường thì sẽ dựa trên tỷ lệ % của doanh số bán hàng, đôi khi có thể là một số tiền một mực. Một số bên nhượng quyền thương hiệu còn đề nghị tách riêng giữa chi phí bản quyền (Royalty Fee) và tổn phí Tiếp thị, lăng xê (Marketing cost)

Franchise agreement – là hiệp đồng đã được viết ra, đã bao gồm trong FDD, thể hiện về nghĩa vụ giữa hai bên nhượng quyền và nhận nhượng quyền.

Term of agreement – điều khoản này mô tả hạn của giao kèo nhượng quyền thương hiệu có giá trị, thông thường thòa thuận này có giá trị 20 năm. chấm dứt vận hạn này, nếu bạn là một bên nhận quyền thương hiệu hiệu quả, tốt, hầu hết các bên nhượng quyền sẽ cho phép bạn thực hiện tiếp hợp động

Company-owned units – đây là những cơ sở được sở hữu bởi công ty mẹ (chủ sở hữu nhượng quyền thương hiệu) đặt tại khu vực của kinh doanh của bên nhận quyền kinh doanh, thường có chức năng quản lý, hỗ trợ, giám sát một các có hiệu quả.

nhượng quyền thương hiệu, nhuong quyen thuong mai, nhuongquyenvietnam

Các thương hiệu nhượng quyền thương nghiệp đầu tiên tại Việt Nam

Registration states (thường liên can đến nhượng quyền tại Mỹ) – 15 bang đề nghị các bên nhượng quyền thương hiệu đăng ký tài liệu FDDs trước khi họ được cấp giấy phép để bán nhượng quyền thương hiệu trong bang đó.

Conversion – đây là khả năng một số bên nhượng quyền hiệu cho phép một số các nhân/công ty mới khởi nghiệp chuyển đổi thành một đơn vị kinh dinh nhượng quyền thương hiệu của họ.

In-house financing (tương trợ tài chính) – được thực hành bởi bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền để tương trợ bên nhận quyền về mặt tổn phí, có thể bao gồm phí nhượng quyền, hoài ban sơ, trang thiết bị, cũng nhưng phí vận hành hàng ngày…

Third-party financing (hỗ trợ tài chính của bên thứ 3) – là việc hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền thương hiệu bởi một bên thứ 3 (thường là các tổ chức tài chính). Rất nhiều bên nhượng quyền thương hiệu họ có quan hệ rất tốt với các ngân hàng để cung cấp các khoản vay, tương trợ tài chính cho bên nhận quyền. Ở Việt Nam, hình thức này thực sự chưa có, chưa phổ biến, vì liên tưởng đến nhân tố rủi ro, xây dựng lòng tin giữa các bên hợp tác.

Absentee ownership – Một thỏa thuận mà bên nhượng quyền thương hiệu cho phép bên nhận quyền không cần trực tiếp dự vào hoạt động hàng ngày của của hàng nhượng quyền.

Master franchise – là một bên nhận nhượng quyền thương hiệu nhưng được bên nhượng quyền cho phép họ thực hiện mở mang, bán lại nhượng quyền thương hiệu tại một số khu vực được quy định, và họ có thể nhận một tỷ lệ cố định trong phí bản quyền (Royalty fee). Các đơn vị nhận nhượng quyền thương hiệu chỉ được mở 1 cửa hàng nhượng quyền thương hiệu gọi là Single Franchise

Area developer – là một khu vực được sự cho phép của bên nhượng quyền thương hiệu để phát triển một số lượng của hàng nhượng quyền nhất mực, trong một thời kì cụ thể. Bản thân họ có thể tự mở các cửa hàng mới này, tự vận hành chúng hoặc có thể tuyển các bên nhận nhượng quyền thương hiệu mới.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

các hình thức quảng cáo phổ biến hiện nay

Thủ thuật Uống Bột Gạo Lứt thon gọn eo dáng

Bảng ghim Hà Nội và những tính năng tuyệt diệu